Liên kết web
Công báo Bạc Liêu
Người dân hỏi CQ Chức năng trả lời
Hướng dẫn thủ tục hành chính
Góp ý website
Liên hệ
Thăm dò
Thống kê truy cập

null Báo cáo: Về việc tiếp tục lấy ý kiến nhân dân về dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992

Báo cáo
Thứ hai, 03/06/2013, 16:30
Màu chữ Cỡ chữ
Báo cáo: Về việc tiếp tục lấy ý kiến nhân dân về dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992

ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH

BCH TỈNH BẠC LIÊU

***

Số:   /BC-ĐTN

 

                     Bạc Liêu, ngày   tháng  năm  2013

 

BÁO CÁO

V/v tiếp tục lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992

 

Thực hiện Công văn số 13/BCĐ ngày 07/3/2013 của Ban Chỉ đạo tỉnh; căn cứ Công văn số 468/CV-MT ngày 11/3/2013 của Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh về việc tiếp tục lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992.

Căn cứ vào kết quả đóng góp ý kiến của cán bộ, đoàn viên thanh niên trong tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn Bạc Liêu báo cáo kết quả tiếp tục lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 đợt II như sau:

I. QUÁ TRÌNH  TRIỂN KHAI TỔ CHỨC LẤY Ý KIẾN:

- Công tác tổ chức lấy ý kiến:

Trên tinh thần thực hiện Công văn số 13/BCĐ ngày 07/3/2013 của Ban Chỉ đạo tỉnh; căn cứ Công văn số 468/CV-MT ngày 11/3/2013 của Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh về việc tiếp tục lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992.

BTV Tỉnh Đoàn đã xây dựng công văn số 124/ĐTN triển khai và chỉ đạo các Đoàn trực thuộc, đồng thời tổ chức Hội nghị tổ chức lấy ý kiến trong cán bộ đoàn và chỉ đạo cho cơ sở Đoàn chủ động xây dựng kế hoạch, triển khai đến các cấp bộ Đoàn và tổ chức lấy ý kiến đóng góp trong đoàn viên thanh niên toàn tỉnh. Bên cạnh đó, BTV Tỉnh Đoàn cũng đã chỉ đạo cho các cấp bộ Đoàn tích cực nghiên cứu Dự thảo Hiến pháp để có ý kiến đóng góp, bổ sung cho hoàn thiện.

- Hình thức tổ chức lấy ý kiến:

Việc lấy ý kiến thông qua buổi Hội nghị cấp tỉnh và tổng họp ý kiến của các đơn vị Đoàn trực thuộc báo cáo, thông qua sinh hoạt chi đoàn, chi hội và hội nghị có 1200 cuộc trên 25.000 lượt đoàn viên, thanh niên tham dự. Trong đó có gần 400 ý kiến đóng góp Dự thảo sửa đổi hiến pháp 1992, còn lại thống nhất cao với tinh thần Dự thảo sửa đổi hiến pháp.

- Các đối tượng được lấy ý kiến: Cán bộ Đoàn các cấp và đoàn viên thanh niên sinh sống, học tập, lao động trên địa bàn tỉnh.

II. KẾT QUẢ LẤY Ý KIẾN ĐVTN VỀ NỘI DUNG VÀ KỸ THUẬT VĂN BẢN Ở TỪNG ĐIỀU, KHOẢN CỦA DỰ THẢO:

            Qua hơn một tuần khẩn trương triển khai, tiếp thu và tổng họp các ý kiến của cán bộ, đoàn viên thanh niên đóng góp về Dự thảo sửa đổi hiến pháp, BTV Tỉnh Đoàn tổng hợp trên 123 ý kiến đóng góp vào Dự thảo hiến pháp 1992 đợt II, cụ thể như sau:

            1. Phần lời nói đầu của Dự thảo sửa đổi Hiến pháp

- “ Trải qua mấy nghìn năm lịch sử, nhân dân Việt Nam lao động cần cù, sáng tạo, chiến đấu anh dũng để dựng nước và giữ nước, đã hun đúc nên truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa, kiên cường, bất khuất của dân tộc và xây dựng nên nền văn hiến Việt Nam”.

Đóng góp: “ Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, nhân dân Việt Nam lao động cần cù, sáng tạo, chiến đấu anh dũng để dựng nước và giữ nước, đã hun đúc nên truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa, kiên cường, bất khuất của dân tộc và xây dựng nên nền văn hiến Việt Nam”.  

Lý giải: Các ý kiến cho rằng, “mấy”, “hàng” đều là từ chỉ số lượng không xác định được đơn vị. Tuy nhiên “mấy” thể hiện số lượng không xác định nhưng số lượng ít còn “hàng” thể hiện số lượng không xác định nhưng có thể hiểu là ít hay nhiều đều được. Vì muốn thể hiện được hết chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta nên đề xuất sử dụng từ “hàng”.

2.       Chương I: Chế độ chính trị

Điều 1: “Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước dân chủ, độc lập.....”

Đóng góp: Nên chuyển đổi giữa hai từ “dân chủ” và “độc lập” “Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, dân chủ, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời”

Lý giải: Đưa từ độc lập ra trước dân chủ để khẳng định nền độc lập là điều kiện tiên quyết sau đó mới đến dân chủ.

Điều 2Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”.

            Đóng góp:  Để thực hiện tốt hơn nội dung này nên bổ sung thêm: Thành lập tòa án hiến pháp để bảo đảm kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”.

+ Lý giải: Ở nước ta hiện nay, chế độ tài phán hiến pháp (hiểu theo nghĩa đen của nóvẫn chưa được thiết lập. Hiện tại, cơ chế giám sát tuân thủ Hiến pháp và pháp luật ở nước ta nếu xét trên bình diện giám sát Hiến pháp (chỉ tập trung vào việc phán xét việc tuân thủ Hiến pháp) thì có quá nhiều bất cập, thể hiện qua các mặt sau:

Một là, cơ chế giám sát qua nhiều chủ thể và nhiều tầng nấc làm hạn chế và lu mờ vai trò giám sát tối cao của Quốc hội, đồng thời làm hạn chế, giảm đi tính tối cao, tính hiệu lực của hoạt động đó. Hai là, chưa phân biệt giám sát Hiến pháp với các loại giám sát khác, dẫn đến việc giám sát đối với bản thân Quốc hội còn bỏ ngỏ. Ba là, chưa có một cơ chế phán quyết hữu hiệu về các hành vi vi phạm hiến pháp có thể xuất hiện trong lập pháp, hành pháp và tư pháp cũng như về những xung đột có thể có giữa các nhánh quyền lực này, đảm bảo sự kiểm soát lẫn nhau giữa các nhánh quyền lực. Như vậy, vẫn còn một mảng quyền lực tư pháp bị bỏ ngỏ.

Vì lẽ đó, Đại hội Đảng lần thứ X đã quyết nghị: "Xây dựng và hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến và hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền", "Xây dựng cơ chế phán quyết về những vi phạm Hiến pháp trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp". Đại hội lần thứ XI của Đảng cũng khẳng định: “Tiếp tục xây dựng, từng bước hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền”.

Thiết chế bảo vệ Hiến pháp cần ghi trong Hiến pháp

Hiến pháp là văn bản phân công quyền lực giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp, là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất. Vì thế, thiết chế bảo vệ Hiến pháp (tài phán hiến pháp) cũng cần phải được ghi nhận trong Hiến pháp.

Điều 3“Nhà nước đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”

Đóng góp: “Nhà nước đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện. Nghiêm trị mọi hành động xâm phạm đến lợi ích của tổ quốc và của nhân dân.

Điều 4,  khoản 1Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội

Đóng góp:“ Đảng cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là của nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, làm kim chỉ nam cho mọi hành động, là lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.

+ Lý giải:  Đảng ra đời không chỉ là đội tiên phong của giai cấp công nhân mà còn là của cả nhân dân lao động, do vậy việc lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ làm nền tảng cho tư tưởng mà phải cả hành động.

Điều 5, khoản 4: “ Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để tất cả các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, hòa nhập vào sự phát triển chung của đất nước”.

Đề nghị bổ sung: “ Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để tất cả các dân tộc phát huy nội lực, hòa nhập vào sự phát triển chung của đất nước”.

+ Lý giải: Khoản 4 Điều 5 chưa thể hiện được sự bình đẳng giữa các dân tộc và có sự phân biệt giữa các dân tộc; đồng thời chưa nói lên được trách nhiệm và quyền lợi của các dân tộc trên đất nước Việt Nam.

Điều 7Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân bị cử tri hoặc Quốc hội, Hội đồng nhân dân bãi nhiệm khi đại biểu đó không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân”

Đóng gópĐại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân bị cử tri hoặc Quốc hội, Hội đồng nhân dân bãi nhiệm khi đại biểu đó không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân, của Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân”. 

+ Lý giải: Các ý kiến cho rằng cần bổ sung các từ sau để làm rõ thêm nội dung của Điều 7.

Điều 8, khoản 3: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật, phòng, chống các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật”.

+ Bổ sung: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật. Tham gia phòng, chống các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật.

+ Lý giải: Các ý kiến cho rằng nội dung của khoản này chưa thật sự chặt chẽ, vì hiện nay có rất nhiều người nước ngoài đến sinh sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 9, khoản 3: “Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức khác hoạt động”.

+ Bổ sung: “Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức khác hoạt động có hiệu quả”.

- Điều 13: Các ý kiến cho rằng nên đưa hình ảnh quốc huy, quốc hiệu, quốc kỳ và tên tác giả của quốc ca vào điều này. Ngoài ra, ở khoản 2, các ý kiến cho rằng nên xem lại từ ngữ và sử dụng từ nào thì phù hợp hơn “ Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, chung quanh có bông lúa, ở dưới có na bánh xe răn và dòng chữ: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.  “chung ” và “ xung ”.

3. Chương II: Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân

            Điều 16, khoản 1: “Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác”.

Đóng góp: “Mọi người phải tôn trọng quyền hợp pháp của người khác.”

Điều 21: “ Mọi người có quyền sống ”.

Có một số ý kiến cho rằng mọi người có quyền sống thì đồng nghĩa với việc bỏ án tử hìnhVậy có nên chăng để hay bỏ Điều 21 vì có một số điều của chương này đã thể hiện đầy đủ quyền của mọi công dân.

Điều 22, khoản 3: “Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm khác trên cơ thể người phải được người đó đồng ý”.

+ Sửa đổi: “Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật. Việc thử nghiệm khoa học trên cơ thể người phải được người đó đồng ý”.

Điều 23, khoản 2“Không được phép thu thập, lưu giữ, sử dụng và phổ biến thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của người khác nếu không được người đó đồng ý”.

+ Bổ sung: “Không được phép thu thập, lưu giữ, sử dụng và phổ biến thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của người khác nếu không được người đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép”.

            - Điều 24 “ Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy định của pháp luật”.

Đóng góp: “ Công dân Việt Nam có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước Việt Nam theo quy định của pháp luật”.

+ Lý giải: Các ý kiến cho rằng nội dung của điều này chưa thể hiện được đầy đủ và chưa mang tính chặt chẽ  .

            - Điều 27, khoản 3: “Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử về giới”.

            + Bổ sung: “Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử về giới tính”.

            - Điều 28: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp”.

            + Sửa đổi: “Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp”.

            Điều 34: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh”

            + Bổ sung: Mọi người có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật”.

Lý giải: Các ý kiến cho rằng quy định tại điều này chưa rõ, nên đóng góp bổ sung.

Điều 41, khoản 1: “Công dân có quyền được bảo vệ sức khỏe; bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa”.

+ Bổ sung: “Công dân có quyền được bảo vệ sức khỏe; bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa. Nghiêm cấm đưa, nhận quà biếu giữa thân nhân người bệnh và y, bác sĩ”.

Điều 42: “Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập”.

+ Đề nghị: Giữ nguyên Điều 58 Hiến pháp năm 1992.

- Điều 48, khoản 2: “Công dân phải làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân; việc thực hiện nghĩa vụ thay thế nghĩa vụ quân sự do luật định”.

+ Bổ sung: “Công dân phải làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc nền phòng toàn dân; việc thực hiện nghĩa vụ thay thế nghĩa vụ quân sự do luật định”.

4Chương III: Kinh tế, xã hội, văn hóa,giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường

Điều 65: “Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu”.

            +Bổ sung: “Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, phải đi trước và được đầu tư trước”.

+ Lý giải: Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, phải đi trước và được đầu tư trước đã được khẳng định trong phương hướng chủ yếu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tại kết luận số 51- KL/TW ngày 29/10/2012 tại hội nghị lần thứ sáu, ban chấp hành trung ương khóa XI “Quán triệt đầy đủ và thể hiện bằng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể quan điểm giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, phải đi trước và được đầu tư trước”; nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012, hội nghị lần thứ sáu, ban chấp hành trung ương khóa XI, tại phần định hướng phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã nêu quan điểm “Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc; là một nội dung cần được ưu tiên tập trung đầu tư trước một bước trong hoạt động của các ngành, các cấp”

Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu đã được đề cập trong nhiều văn bản, trong đó có hiến pháp năm 1992. Tuy nhiên, đến nay, giáo dục và đào tạo ở nước ta vẫn chưa thực sự là quốc sách hàng đầu, động lực quan trọng nhất cho sự phát triển (kết luận số 51- KL/TW ngày 29/10/2012 tại hội nghị lần thứ sáu, ban chấp hành trung ương khóa XI). Vì vậy thêm một vế phía sau để thấy rõ hơn về vai trò, nhận thức sâu sắc hơn, có hành động quyết liệt hơn để giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ ở nước ta thực sự là quốc sách hàng đầu.

- Theo ý kiến đóng góp của đa số cán bộ, ĐVTN trong tỉnh, Bản dự thảo sửa đổi Hiến pháp chưa có điều nào quy định về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, một tổ chức quan trọng của hệ thống chính trị tại Việt Nam. Trong Hiến pháp hiện hành vẫn quy định tại Điều 36: “Các đoàn thể nhân dân trước hết là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh … có trách nhiệm giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng”.

Theo Điều lệ Đảng, chỉ duy nhất Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị, xã hội được coi như đội dự bị tin cậy của Đảng. Nghị quyết Hội nghị T.Ư 7, khóa X về công tác thanh niên cũng đã nhấn mạnh xây dựng tổ chức Đoàn là xây dựng Đảng đi trước một bước. Do đó, đề nghị giữ lại Điều 36 trong hiến pháp và bổ sung thêm một Khoản về Đoàn, với nội dung “Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng”.

5. Chương IV: Bảo vệ Tổ quốc

Điều 71: “Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng được xây dựng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ được xây dựng hùng hậu, rộng khắp, cùng với Quân đội nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng”.

+ Bổ sung: “Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng được xây dựng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ là một bộ phận của lực lượng vũ trang được xây dựng hùng hậu, rộng khắp, cùng với Quân đội nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng”.

6Chương IX: Chính quyền địa phương

- Điều 115, khoản 3 và khoản 4: “Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện và thị xã. Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường, xã; quận chia thành phường”.

+ Sửa đổi: “Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện và thị xã. Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố, thị xã thuộc tỉnh chia thành phường, xã; quận chia thành phường”.

            Điều 119: “Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân và được mời tham dự hội nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan”.

+ Bổ sung: “Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương được mời tham dự tất cả các kỳ họp Hội đồng nhân dân và được mời tham dự hội nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan”.

7. Chương X: Hội đồng Hiến pháp, hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước

- Điều 122, khoản 3: “Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Kiểm toán Nhà nước do luật định”.

+ Bổ sung: “Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn, trách nhiệm cụ thể của Kiểm toán Nhà nước do luật định”.

- Ngoài việc đóng góp bổ sung, sửa đổi một số Điều, Khoản trong các chương của hiến pháp thì các cấp bộ Đoàn cũng rất quan tâm đến việc trình bày của bản hiến pháp mới như:

+ Thêm phụ lục: Mặc dù Hiến pháp là loại văn bản hành chính nhưng để đảm bảo cho tính khoa học, dễ tra cứu hơn thì nó cũng cần có phụ lục.

+ Chính tả: Trong thực tế có rất nhiều quan điểm chính tả, nhưng trong toàn văn bản của Hiến pháp cần thống nhất theo một quan điểm xuyên suốt. Một ví dụ đơn giản, hãy so sánh giữa các điều trong bản dự thảo sửa đổi hiến pháp sẽ thấy có rất nhiều từ viết chưa thống nhất như: “Nhà nước”, “nhà nước”, “Đảng”, “đảng”…

          Trên đây là báo cáo của Ban thường vụ Tỉnh Đoàn về tiếp tục lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi hiến pháp 1992. Riêng các chương còn lại không có ý kiến đóng góp gì thêm, thống nhất 100% theo Dự thao hiến pháp 1992.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư TW Đoàn;                                                     

- BTG TW Đoàn;

- VP TW Hội LHTNVN;  

- Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ;

- Ban Dân vận Tỉnh uỷ;

- UB MTTQ VN tỉnh Bạc Liêu;

- Văn phòng Đại biểu QH tỉnh;

- Đ/c Q.Trưởng BTG Tỉnh Đoàn;  

- Lưu VP, BTG.                     

TM. BAN THƯỜNG VỤ

PHÓ BÍ THƯ

 

(Đã ký)

 

 

Nguyễn Quốc Liêm

Số lượt xem: 548

 
 
Dịch vụ công Quốc gia Hệ thống văn bản của tỉnh CSDL hộ kinh doanh Thư điện tử công vụ Một cửa điện tử
ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH TỈNH BẠC LIÊU
Đơn vị quản lý: Tỉnh đoàn Bạc Liêu
Chịu trách nhiệm chính: Đồng chí Phạm Tuấn Tài - Bí thư
Địa chỉ: Số 02, đường Hùng Vương, phường 1, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
Điện thoại: 02913.824.003 - Fax: 02913.826.040 - Email: banbientaptdbl@gmail.com